Nguyên liệu ngon, chế biến công phu, nhưng nếu không có rau gia vị thì món ăn cũng không thể dậy hết hương vị. Rau gia vị dễ tìm, dễ trồng ở những nơi có đầy đủ ánh sáng, và có tính năng vượt trội đối với sức khỏe con người.
Lợi ích của rau gia vị
Nguyên liệu ngon, chế biến công phu, nhưng nếu không có rau gia vị thì món ăn cũng không thể dậy hết hương vị. Rau gia vị dễ tìm, dễ trồng ở những nơi có đầy đủ ánh sáng, và có tính năng vượt trội đối với sức khỏe con người. Theo fr.chatelaine.com thì những loại rau gia vị đứng đầu danh sách phải kể đến bao gồm:
Hành lá
Là sự pha trộn hương vị của tỏi và củ hành nhưng lại dễ chịu hơn nhiều. Cung cấp vitamin C, folate và beta caroten rất tốt cho sức khỏe. Hành lá có mặt trong hầu hết các món ăn trên khắp thế giới. Bảo quản hành lá rất đơn giản: sau khi rửa sạch để ráo nước thì cắt khúc hoặc cắt nhỏ, chia thành từng phần cho vào túi ni lông hoặc hộp nhựa kín và cho vào ngăn đông.
Ngò
Thường dùng để trang trí thức ăn nên không gây chú ý nhiều nhưng lại là nguồn cung cấp vitamin C và K cao. Chỉ nửa tách ngò là có thể phủ đầy nhu cầu hằng ngày về vitamin K, thành phần cần thiết trong cơ chế đông máu. Ngoài ra ngò còn cung cấp sắt, folate, magné và potassium. Có thể đưa ngò vào tất cả các món ăn - đặc biệt là rau trộn, canh, món hầm để tăng gấp đôi, thậm chí gấp ba tính năng kháng ô xy hóa từ rau củ. Ngò sau khi rửa sạch gốc rễ và loại bỏ lá hư, có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ mát sau khi cắm vào ly nước.
Húng lủi
Với hương vị cay the, rau húng lủi chứa đầy khoáng chất như sắt, mangan, potassium, kẽm... rất tốt cho sức khỏe phụ nữ. Lá húng lủi dùng để pha với trà hoặc hãm để làm thức uống giải khát, nhưng tốt nhất vẫn là dùng tươi trong các món ăn để át vị tanh của cá, tôm cua, hải sản và cả trong yaourt hay các món trái cây trộn để thêm vị tươi mát. Cũng như các loại rau thơm khác, húng lủi chỉ cần rửa sạch, để ráo và cho vào túi ni lông kín và bảo quản trong hộc mát tủ lạnh được một tuần.
Râu bắp - tiên dược giá rẻ cho mọi nhà
Nhiều người thường đi mua những loại thuốc phối hợp các loại vitamin chống oxy hoá khá đắt tiền để làm thuốc bổ nâng cao thể trạng, tăng cuờng sinh lực, chống lão hoá. Nhưng có một loại thuốc tự nhiên bao gồm nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể, giúp kéo dài tuổi thanh xuân, không độc hại mà lại rẻ tiền. Ðó chính là râu bắp.
Râu bắp là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống oxy hóa tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.
Trong râu bắp có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, acid pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo , vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.
Có thể nói râu bắp chính là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống oxy hoá tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.
Chữa sỏi đường tiết niệu
Bạn hãy hãm hoặc sắc nước râu bắp uống hàng ngày, có thể dùng nước ngay sau khi luộc bắp để uống cũng phát huy. Cũng có thể phối hợp với các vị thuốc lợi tiểu khác như rễ tranh, rễ sậy, kim tiền thảo,… để tăng cường hiệu quả tác dụng.
Chữa bệnh xuất huyết
Dùng râu bắp tươi hoặc phơi khô sắc nước uống hàng ngày, có thể kết hợp thêm các vị khác như cỏ nhọ nồi, huyết dụ, trắc bách diệp, lá sen,… để tăng thêm công dụng.
Cách sử dụng này dùng để trị các chứng: chảy máu cam, xuất huyết cho các trường hợp tiểu tiện ra máu, băng huyết, tử cung xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu niêm mạc miệng lưỡi,…. rất hiệu quả.
Trị bệnh cao huyết áp
Lấy râu bắp sắc nước uống hàng ngày, tốt nhất nên phối hợp thêm với ngưu tất, hoa hòe, cỏ ngọt, câu đằng bệnh cao huyết áp dần thuyên giảm và tiến tới ổn định.
Các công dụng hữu hiệu khác
- Uống nước râu bắp có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.
- Uống nuớc râu bắp còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
- Dùng râu bắp hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .
- Nước luộc rau bắp có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
- Nước luộc rau bắp có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.
* Ðối với trường hợp đã bị bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu thì có thể làm thuốc điều trị từ râu bắp như sau :
+ Cho 10 gam râu bắp vào 200 ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
+ Nếu làm nuớc sắc râu bắp thì lấy 10 gam râu bắp cho vào 300 ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút .
Nước hãm , nước sắc râu bắp dùng mỗi lần từ 20 - 60 ml trước các bữa ăn 3 - 4 giờ.
Hương nhu tía giải cảm
Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can).
Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng...
Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..)
Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biển đậu (đậu ván trắng) sao qua 200g, tất cả 3 vị tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 8-10g pha với nước sôi để uống. Ngày uống 2 lần vào buổi trưa và tối sau bữa ăn. Dùng từ 2-3 ngày. Hoặc hương nhu tía 100g, tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g, pha với nước sôi uống. Ngày uống 2 lần, uống khi nào mồ hôi ra được là khỏi bệnh.
Ngoài ra, để giúp giải cảm nhanh ngoài dùng bài thuốc trên nên kết hợp với nồi nước xông.
Cách làm: Hương nhu tía, lá sả, lá bưởi hoặc vỏ ngoài quả bưởi chín (bỏ cùi trắng, thái mỏng), ngải cứu, lá khuynh diệp (hoặc lá chè đồng, cây chổi xuể), lá tre, cành lá thanh táo, tía tô, lá gừng, húng chanh, mỗi vị 15g (các vị thuốc trên đều tươi). Tất cả rửa sạch, đặt vào nồi đổ 5-6 lít nước sạch. Đun vừa sôi đều 5 phút thì hạ lửa, lấy lá chuối tươi hoặc miếng vải mỏng bịt kín miệng nồi, đậy vung đun thêm cho sôi trở lại chừng 1 phút (để tích hơi nước).
Cách xông: Đặt nồi nước xông trong phòng kín gió. Người bệnh cởi bỏ quần áo, ngồi trước nồi nước xông còn đậy kín, trùm chăn đơn (vỏ bọc chăn bông, bằng vải) cho kín người và nồi nước xông. Ngẩng cao đầu, nghiêng sang một bên để tránh hơi nước nóng phả mạnh vào mặt, rồi từ từ hé vung nồi cho hơi nước thoát ra, sao cho độ nóng vừa ở mức chịu đựng được. Hít thở mạnh và sâu để hương tinh vào sâu trong phế nang. Thời gian xông hơi khoảng 15 phút. Lau sạch mồ hôi bằng khăn khô sạch. Pha thêm nước ấm sao cho đạt 37-38 độ rồi tắm trong phòng kín gió, lau khô cơ thể, mặc quần áo sạch. Nước xông giải cảm rất đơn giản, dễ làm và hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Lưu ý: Không được áp dụng liệu pháp này cho người ra nhiều mồ hôi, mất nước, mất máu nhiều, chóng mặt, già yếu lú lẫn, bệnh nhân parkinson, trẻ em dưới 12 tuổi...
Trị chứng hôi miệng
Hương nhu tía 10g sắc với 200ml nước còn 100ml. Dùng nước sắc từ hương nhu để súc miệng và ngậm hàng ngày, nên dùng vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ. Dùng liên tục trong 15 ngày.
Giúp tóc nhanh dài, bóng mượt
Hương nhu tía, lá bưởi (hoặc vỏ bưởi), quả bồ kết khô (đã đốt qua), mỗi vị 10g, nấu với 3 lít nước, pha ấm gội đầu. Tuần gội 2 lần, giúp tóc nhanh dài và rất mượt.
Chữa tiêu chảy do lạnh bụng
Hương nhu tía 12g, tía tô (lá và cành), mộc qua, mỗi vị 9g, sắc nước với 3 bát nước còn 1 bát, uống trong ngày sau bữa ăn sáng.
Chữa phù thũng, nước tiểu đục: Hương nhu tía 9g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, ích mẫu thảo 12g, sắc với 600ml nước còn khoảng 200ml, uống thay trà hàng ngày. Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày.
Trẻ chậm mọc tóc
Hương nhu tía 40g, sắc với 200ml nước, cô đặc, trộn với mỡ lợn, ngày bôi 1-2 lần. Trước khi bôi cần vệ sinh da đầu cho trẻ sạch sẽ tránh viêm nhiễm do da đầu bụi, bẩn.
Lưu ý: Những người hay ra nhiều mồ hôi không nên dùng đơn thuốc có sử dụng hương nhu tía.
Kỳ diệu rau sam
Rau sam là một loại rau rất “nông dân” của mùa hè vì chúng rất phổ thông, dễ trồng, dễ sống, có sức sống mạnh ngay cả ở những vùng đất tưởng chừng chẳng có loại rau nào sống nổi. Chắt chiu từ tinh túy của đất, rau sam có thể phát triển trên cả những vùng đất khô cằn nhất.
Không cần chăm bón quá đặc biệt, không cần vun trồng quá kỹ, rau sam có thể mọc tự nhiên tựa như sức sống và sự vươn lên của những người nông dân vậy. Ở loại rau đặc biệt này, người ta tìm thấy vị thanh dịu, chua nhẹ, một màu đỏ tía đặc trưng của thân khiến cho rau sam không lẫn vào đâu được.
Nếu bạn có dịp về những làng quê, bạn có thể dễ dàng tìm thấy rau sam ở các bãi đất, bờ ruộng, những gò đống tự nhiên. Loại rau này có đặc điểm bò mọc sát đất. Thân rất mẫm màu tím đỏ, lá xanh mướt, hoa vàng hoặc đỏ rất đẹp. Lá hình tròn nhỏ hoặc hơi thuôn. Nhìn cây rau sam về mùa hè rất thích vì nó cho ta cảm giác mọng nước và mát dịu mùa nắng gắt.
Rau sam dễ ăn, dễ dùng, giản dị những chính những loại rau này vậy. Nếu mùa hè này bạn chưa ăn rau sam thì hãy thử dùng nhé. Bạn sẽ không thể quên được nó bởi ngoài hương vị đặc trưng nó còn có vô vàn công dụng diệu kỳ như dưới đây.
Những công dụng kỳ diệu
Trong thân cây rau bé xíu này, người ta tìm thấy những chất dinh dưỡng khá tốt. Người ta tìm thấy trong rau sam có nhiều vitamin A, vitamin C, canxi, sắt, acid folic và cholin. Có lẽ vì có nhiều sắt nên thân cây có màu đỏ tía hoặc đỏ thẫm. Trong rau sam không có cholesterol, không có chất béo. Vì thế là loại rau thanh đạm rất lý tưởng. 100g rau sam có chừng 93g nước nên xứng đáng là loại rau thải độc. Trong rau sam có chứa các chất vi lượng quý như đồng, magie, mangan, kẽm nên có hoạt tính chống các khối u, hữu ích cho người bị các bệnh lý mãn tính, tiếp xúc nhiều với phóng xạ. Rau sam có chứa các chất hoạt hóa thần kinh như DOPA, dopamin nên có ích cho trí nhớ. Rau sam có khả năng thải trừ bisphenol A, một chất độc, nên giúp cơ thể thanh lọc hiệu quả.
Trong Y học cổ truyền, rau sam có vị chua, tính hàn, không có độc, có kháng sinh tự nhiên, có khả năng giải độc, tiêu thũng. Vì rau sam có vị chua, nên rất tốt cho kích thích tiêu hóa. Vì rau sam có tính hàn nên có khả năng thanh nhiệt trị các chứng nóng trong, nóng ngoài của mùa hè. Vì có kháng sinh tự nhiên nên có khả năng sát trùng, chữa trị mẩn ngứa ngoài da, viêm nhiễm đường tiết niệu, các chứng lỵ, giun sán đường ruột. Vì rau sam có khả năng tiêu thũng nên có tác dụng điều trị các chứng mụn nhọt mẩn ngứa sưng đau ngoài da, các chứng đầy bụng, trướng bụng. Với các công dụng thú vị trên, chúng ta cùng thử các cách dùng rau sam hữu hiệu như bản hướng dẫn dưới đây
Trị giun: lấy 50g rau sam tươi, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước. Dùng ngày nào thì đi hái rau sam ngày đó. Nếu bạn hái rau sam để sẵn trong tủ lạnh, hoạt chất sẽ bị giảm và ít có giá trị với giun. Hãy uống nước ép rau sam vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc uống vào buổi sáng, lúc chưa ăn gì, sau 4 giờ mới được ăn nhẹ. Uống liền trong 3 - 4 ngày bạn sẽ thấy giun ra ngoài theo phân. Phương cách này hữu hiệu với giun kim và giun đũa.
Trị kiết lỵ: lấy rau sam 100g, cỏ sữa 100g. Hai loại này rửa sạch, đem đun lẫn với 400ml nước. Khi nào cạn còn chừng 100ml thì gạn nước ra để uống, chia uống 2 lần trong ngày. Nếu có thêm đi ngoài ra máu thì thêm cỏ nhọ nồi 20g đun lẫn.
Trong trường hợp thấy khó uống có thể ép rau sam lấy nước với lượng rau sam như trên. Hòa lượng nước cốt này của rau sam hòa với 100nl nước, đun sôi, sau đó cho thêm 1 thìa mật, chừng 10g, hòa vào nước rau sam đã đun chín cho dễ uống.
Trong phương cách này, rau sam có tính kháng sinh với các vi khuẩn đường ruột rất tốt. Người ta thấy, đặc tính kháng sinh của rau sam rất công hiệu với các vi khuẩn đường ruột, ngoài da và một số vi khuẩn gây bệnh ở phổi. Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm vi khuẩn E.coli, trực khuẩn lỵ, vi khuẩn thương hàn. Do đó, rau sam thường xuyên được sử dụng để chữa bệnh đường ruột.
Trị mụn nhọt: lấy 30g rau sam, rửa sạch, sau đó giã nát. Bọc toàn bộ thứ rau đã nát này vào một gạc sạch, sau đó đắp lên phần da bị mụn nhọt. Mỗi ngày thay 2 lần. Đắp chừng 3 ngày thì mụn nhọt chín và vỡ.
Trong phương pháp này, rau sam có tác dụng sát trùng vì có kháng sinh tự nhiên, lại có tác dụng tiêu thũng nên làm giảm sưng đau. Tuy vậy, công dụng của rau sam chỉ có tác dụng với các mụn nhọt nông, không hoặc ít có tác dụng với các mụn nhọt sâu (viêm nang lông sâu, nhiễm trùng da kiểu đinh bối, hậu bối). Không dùng phương pháp đắp này với phần mắt và quanh mắt, phần quanh bộ phận sinh dục.
Trị trướng bụng: 300g rau sam, rửa sạch, chia làm 2 lần, mỗi lần 150g, thái nhỏ, nấu lẫn với nước vo gạo nếp lần 2 tạo thành một thứ canh hơi sệt. Loại canh này có tác dụng kích thích vận động của đường ruột, lưu chuyển tiêu hóa, tình trạng trướng bụng, phù thũng sẽ được giảm. Để có công hiệu, bạn có thể tăng lượng rau sam lên đến 400 - 500g.
Trị tiểu rát, tiểu máu: 300g rau sam chia ra làm 3 lần, mỗi lần 100g. Rửa sạch, để ráo nước, thái nhỏ, nấu canh lẫn với rau dền cơm với lượng 50g mỗi lần. Ăn trong ngày. Ăn liền 5 - 7 ngày tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu sẽ được cải thiện.
Vai trò của rau sam trong trường hợp này là sát trùng đường niệu để chống viêm nhiễm, có tác dụng tiêu thũng nên làm lợi tiểu để thải bỏ chất cặn bẩn ra khỏi thận. Trong trường hợp tiểu máu do sỏi thận, dùng vị rau sam sẽ rất thích hợp. Lý do đó là vì vi khuẩn E.coli rất nhạy cảm với rau sam. Chỉ cần nước ép rau sam chừng 10% (10g nước cốt rau sam + 90ml nước) thì đã thấy hiệu ứng với trực khuẩn E.coli. Vi khuẩn E.coli là vi khuẩn hàng đầu gây bệnh viêm đường tiết niệu. Nên phương cách này rất tốt để chữa tiểu máu, tiểu đau, tiểu rắt.
BS. Yên Lâm Phúc
Bài thuốc từ lá lốt
Lá lốt là loại rau quen thuộc trong dân gian thường dùng để ăn sống như các loại rau thơm, hoặc dùng làm rau gia vị khi nấu canh. Ngoài là rau ăn, lá lốt còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh. Khi dùng có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô.
Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt. Còn trong y học cổ truyền lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm,...công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày.
Lá lốt thường được dùng để chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau; chữa nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu.
Chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.
Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân: Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc lá lốt 30g, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Chia 2 lần, uống trong ngày. Uống trong 7 ngày liền. Sau khi ngừng uống thuốc 4 đến 5 ngày lại tiếp tục uống một tuần nữa.
Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: 30g lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống trong ngày. Còn bã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi khoảng 5 phút rồi vớt bã để riêng. Nước dùng để rửa nơi có tổ đỉa, sau đó lau khô lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.
Chữa mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày không liền miệng: Lá lốt, lá chanh, lá ráy, tía tô, mỗi vị 15g. Cách làm: Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh (bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn rắc vào vết thương, sau đó các dược liệu trên rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày đắp 1 lần. Đắp trong 3 ngày.
Chữa phù thũng do thận: Lá lốt 20g, cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ tầm gai, lá đa lông, mã đề mỗi vị 10g. Sắc với 500ml nước còn 150ml, uống trong ngày. Uống sau bữa ăn trưa khi thuốc còn ấm. Dùng trong 3-5 ngày.
Đau bụng do lạnh: Lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước còn 100ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.
Chữa đầu gối sưng đau: Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g (tất cả dùng tươi), rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, đắp, chườm nơi đầu gối sưng đau.
Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư): Lá lốt 50g, nghệ 40g, phèn chua 20g, đổ nước ngập lên mặt thuốc 2 đốt ngón tay, đun sôi, bớt lửa giữ cho sôi lăn tăn 10-15 phút, chắt lấy 1 bát, gạn lấy nước trong dùng rửa âm đạo. Phần còn lại tiếp tục đun sôi dùng để xông hơi vào âm đạo, có thể xông nhiều lần.
Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân:
Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối.
Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.
OneHealth (Tổng hợp)
Bài thuốc từ rau răm
Rau răm còn có tên là thủy liễu, nó có hương thơm đặc biệt, vị cay tính ấm, có tinh dầu, là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong việc chế biến thức ăn như: cháo lươn, trứng vịt lộn, gà nộm... Trong Đông y, rau răm là vị thuốc có tác dụng chống viêm hạ khí, kích thích tiêu hóa, trừ phong hàn, hoạt huyết tiêu độc.
Rau răm được dùng cả lá, cả cây, được dùng riêng hoặc phối hợp cùng những vị khác thành bài. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, giã sống vắt lấy nước uống, bã đắp. Dùng khô sắc uống. Rau răm không độc. Rau răm được sử dụng trong dân gian để trị các bệnh sau:
Bụng đầy trướng tiêu hóa trì trệ: một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ lấy nước uống. Bã đem xoa bụng (xoa tập trung vào vùng rốn).
Cảm cúm hắt hơi sổ mũi: rau răm một nắm, gừng sống 3 lát. Hai thứ giã nhỏ vắt lấy nước uống. Hoặc rau răm 20g, tía tô 20g, kinh giới 16g, xương bồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, kiện 10g. Sắc uống.
Chữa rắn cắn: rau răm một nắm giã nhỏ vắt lấy nước cho bệnh nhân uống. Bã đắp vào nơi vết cắn băng lại (cần làm sớm thì có kết quả tốt) và đưa ngay đến cơ sở y tế.
Đau bụng tiêu chảy do nhiễm lạnh: rau răm (khô) 16g, bạch truật 12g, kinh giới 16g, lương khương 12g, quế 10g, gừng nướng 4g. Đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát. Chia 2 lần uống trong ngày.
Nước ăn chân: rau răm giã nhỏ đắp vào nơi bị tổn thương. Hoặc giã nhỏ lấy nước cốt chấm vào nơi bị đau. Ngày 2 lần (giữ cho vết thương được khô ráo để chống bội nhiễm).
Mụn nhọt đang ở giai đoạn sưng nóng: rau răm một nắm, muối vài hạt. Hai thứ giã nhỏ, đắp vào nhọt băng lại. Ngày thay thuốc 1 lần. Phương này dùng cho tất cả các trường hợp mụn nhọt, áp-xe đang ở giai đoạn đầu. Tác dụng chống viêm, hoạt huyết, tiêu độc.
Rau răm có những ứng dụng rất thiết thực trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, mỗi gia đình nên trồng một đám nhỏ trong vườn nơi gần nước. Khi cần có ngay để sử dụng.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Rau ngót trị táo bón, tăng cường hệ miễn dịch
Rau ngót nổi tiếng là món ăn không thể thiếu trong thực đơn của các mẹ mới sinh em bé vì ngoài việc khơi thông dòng sữa mẹ, rau ngót còn có thể chữa vết loét, hạ sốt, và sót nhau, máu bẩn sau khi sinh…
Nguồn vitamin C trong lá rau ngót thậm chí cao hơn nhiều so với cam hoặc ổi. Vitamin C trong cơ thể là yếu tố cần thiết để chữa lành vết thương làm giảm nguy cơ viêm nhiễm. Và cải thiện chức năng não để chúng ta đạt được cường độ làm việc tối ưu.
Bên cạnh đó, rau ngót có tính mát, giúp giải độc, thanh lọc cơ thể, lợi tiểu và ít chất béo. Ngoài ra ăn rau ngót cũng giúp kiểm soát nồng độ cholesterol, giúp giảm cân hiệu quả, cung cấp nguồn vitamin C, chất xơ và protein cho cơ thể của chúng ta.
Rau ngót được coi là một phương thuốc đơn giản để giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bổ máu, cầm máu, nhuận tràng…. Hơn nữa, ăn rau ngót cũng ngăn chặn táo bón, ngoài ra còn cung cấp canxi và các chất vitamin, photpho, và muối khoáng. Đặc biệt với những người bị huyết áp cao thì rau ngót được coi là lựa chọn hàng đầu.
Dưới đây là những lợi ích của rau ngót với sức khoẻ mà bạn nên biết:
Giải nhiệt
Rau ngót được sử dụng để làm giảm nhiệt độ trong cơ thể bởi đặc tính của rau ngót là mát, đồng thời rau ngót dùng để trị ho rất hiệu quả.
Trị cảm nhiệt gây ra ho suyễn
Rau ngót có chứa chất ephedrine rất tốt cho những người bị hen suyễn hoặc cảm cúm.
Giảm cân
Rau ngót chứa ít cacbohydrat và chất béo nhưng lại rất giàu protein. Chính vì vậy mà rau ngót được coi là lựa chọn hàng đầu cho những người muốn giảm cân, đặc biệt là với những người mắc các bệnh về tim mạch và tiểu đường.
Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Người bệnh bị đái tháo đường chỉ được ăn một ít cơm trong các bữa ăn để giảm lượng đường gluco. Các chất insulin trong rau ngót giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường.
Điều trị táo bón
Rau ngót là thực phẩm chứa nhiều chất xơ giúp ngăn chặn táo bón. Đặc biệt đối với những phụ nữ sau khi sinh, rau ngót cung cấp các chất dinh dưỡng, bổ sung mất máu sau khi sinh.
Tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ
Lá rau ngót cũng là một nguồn vitamin A là tương đối cao. Vitamin A cần thiết cho cơ thể để ngăn ngừa các bệnh về mắt, tăng trưởng tế bào, hệ miễn dịch, sinh sản, và duy trì làn da khỏe mạnh cho mẹ sau sinh
Ngoài ra lá rau ngót có một lương canxi rất cao. Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng nhất cần thiết cho cơ thể mẹ sau sinh, giúp xương mẹ chắc khỏe và tăng cường chất lượng sữa mẹ cung cấp cho bé.
Khơi dậy ham muốn
Lá rau ngót có nhiều hợp chất phytochemical có tác dụng như dược liệu tạo thuận lợi cho việc sản xuất sữa và khơi dậy ham muốn của mẹ sau sinh, vốn đã bị việc mang thai và sinh nở đè nén.
Công dụng của củ riềng
Riềng là nguồn cung cấp dồi dào các chất natri, sắt, chất xơ, vitamin A, C và flavanoid… Những dưỡng chất này đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự khỏe mạnh cho cơ thể.
Củ riềng có tên là phong khương, cao lương khương, tiểu lương khương, có khá (Thái), kìm sung (Dao). Ở nước ta, cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, không chỉ được dùng làm gia vị mà còn được sử dụng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc rễ (củ) phơi khô.
Riềng chứa các hoạt chất mang đặc tính kháng viêm nên rất có ích trong việc điều trị viêm khớp, thấp khớp, phong thấp, đau cơ bắp và giúp vết thương mau lành mà ít để lại sẹo. Bên cạnh đó, nó cũng còn có khả năng điều trị chứng khó tiêu, giúp làm giảm khó chịu gây ra do viêm loét dạ dày.
Riềng còn chứa nhiều chất chống ôxy hóa giúp giảm thiểu các tác hại gây ra bởi các gốc tự do và những độc tố khác trong cơ thể. Từ đó, góp phần phòng ngừa và điều trị các căn bệnh về da như ghẻ, lang ben, lở loét và sưng viêm.
Để cải thiện sự lưu thông máu trong cơ thể, bạn nên bổ sung riềng vào thực đơn ăn uống hàng ngày của mình. Không chỉ mang lại hương vị thơm ngon đặc biệt cho từng món ăn, củ riềng còn có tác dụng trị bệnh mà không phải ai cũng biết.
Bài thuốc chữa bệnh có sử dụng riềng
Chữa đau bụng do lạnh
Củ riềng 20g, nụ sim 8g, búp ổi 60g, tất cả sấy khô, tán bột. Ngày uống 3 lần sau ăn, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội. Hoặc củ riềng 200g, quế 120g, hậu phác 80g, sấy khô. Sắc uống mỗi lần 12g với 200ml nước, còn 50ml uống trong ngày. Dùng trong 2 – 4 ngày.
Chữa phong thấp
Riềng, vỏ quít, hạt tía tô mỗi vị 60g, sấy khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 4g, có thể pha với một chén nước sôi để nguội hoặc rượu, uống ngày 2 lần. Dùng trong 5 – 7 ngày.
Chữa sốt rét
Bột riềng 300g, bột quế khô, bột thảo quả mỗi thứ 100g, tất cả đem trộn với mật làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi ngày dùng 15 viên trước khi lên cơn. Hoặc riềng tẩm dầu vừng sao 40g, gừng khô nướng 35g tán nhỏ, hòa mật lợn làm hoàn thành viên bằng hạt ngô, uống ngày 15 – 20 viên.
Chữa đau dạ dày
Đau dạ dày do hư hàn (đau có thời gian nhất định, gặp lạnh hay đói đau nhiều, đầy bụng, nôn nước trong, đại tiện lỏng, ăn uống không ngon, sợ lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm): củ riềng, hương phụ mỗi vị 8g, bách hợp, đan sâm mỗi vị 30g, ô dược 10g, đinh hương 7g, sa nhân 4g. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng trong 5 ngày.
Chữa hắc lào
Củ riềng già 100g, giã nhỏ, ngâm với 200ml rượu hoặc cồn 70 độ. Chiết ra dùng dần, khi dùng, bôi dung dịch cồn nói trên vào chỗ tổn thương, ngày bôi 2 – 3 lần.
Chữa lang ben
Củ riềng 100g, lá và củ chút chít 100g, chanh một quả, hai thứ giã nát rồi vắt nước chanh, đun nóng. Khi dùng lấy bông y tế thấm dịch thuốc bôi đều lên vùng tổn thương, ngày bôi 2 lần. Dùng trong 5 – 7 ngày.
Chữa ngộ độc thức ăn, đau bụng, nôn mửa, có những trường hợp đau bụng dữ dội kèm theo đại tiện lỏng, cơ thể có biểu hiện mất nước, rối loại điện giải, mạch nhanh, huyết áp dưới mức bình thường: củ riềng 16g, hoàng liên 10g, biển đậu 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, sinh khương (nướng) 10g, thảo quả 10g, quế 6g, chích thảo 10g, bán hạ chế 8g. Cho các vị vào ấm, đổ nước 3 bát, sắc còn 1,5 bát, chia làm 3 lần uống (cách 2 giờ uống 1 lần).
Củ cải - Dược liệu vàng cho sức khỏe
Củ cải có loại củ cải trắng và củ cải tím. Giá trị dinh dưỡng trong củ cải gồm có nhiều chất có lợi cho sức khỏe như: protid, glucid, xenluloza, canxi, photpho, vitamin B1, B2, PP, C…
Theo kết quả phân tích trong 100g củ cải thì có 93.5g nước, 0.6g protein, 0.1g chất béo, các loại đường là 5.3g chủ yếu là các loại đường dễ hấp thụ.
Củ cải có nhiều tính năng, công dụng. Tập trung nhất vào nhóm chữa bệnh ở bộ máy hô hấp (ho, hen, đàm, suyễn, khản tiếng, mất tiếng...) và bệnh ở bộ máy tiêu hóa (như đau vùng thượng vị, ợ chua, nôn, ăn không tiêu...)
Củ cải tính mát có công dụng nhất định trong việc trị ho, nhuận phổi, một số người thường xuất hiện nhiều đờm khô, phổi cũng không được thoải mái, lúc này ăn một ít củ cải sẽ có tác dụng hỗ trợ trị liệu. Ăn củ cải sống vừa bổ sung nước cho cơ thể, có thể lợi tiểu, có ích cho sức khỏe.
Làm sạch cơ thể, phòng chống ung thư
Dầu cải và glycosid trong củ cải có thể phát huy tác dụng đối với nhiều loại chất xúc tác, hình thành nên thành phần chống ung thư có vị cay cay. Thành phần có vị cay này có thể ngăn ngừa ung thư vì nó ức chế phân chia tế bào không bình thường. Vì vậy, củ cải càng cay, thành phần này càng nhiều, khả năng chống ung thư cũng càng tốt.
Ngoài ra, thành phần dinh dưỡng trong củ cải rất phong phú, bao gồm vitamin B và nhiều loại khoáng chất, trong đó hàm lượng vitamin C nhiều gấp 10 lần so với quả lê. Củ cải còn hàm chứa nhiều chất xơ nên có thể kích thích dạ dày, giảm bớt nhu động ruột và đẩy các "chất thải" ra ngoài cơ thể.
Diệt khuẩn, giảm đau họng
Bản thân vị cay tự nhiên của củ cải cũng có chức năng trợ giúp tiêu hóa. Những người hay bị tắc mũi, đau họng về mùa đông có thể ăn củ cải để thấy dễ chịu hơn.
Băm nhỏ củ cải trắng ép thành nước, chuẩn bị một miếng vải mỏng hoặc lấy một miếng bông tăm nhúng vào nước củ cải, sau đó cắm vào trong lỗ mũi. Làm từ 2-3 lần, mỗi lần khoảng 5 phút, triệu chứng tắc mũi sẽ tự nhiên mất đi.
Cải thiện làn da khô khi giao mùa
Ăn lá củ cải có tác dụng làm đẹp da. Bởi trong lá củ cải giàu vitamin A, vitamin C... có thể phòng chống da lão hóa, ngăn chặn h́ình thành các vết thâm nám, giữ cho da được trắng mềm.
Ngoài vitamin, hàm lượng chất xơ trong củ cải cũng khá nhiều, đặc biệt là chất xơ thực vật trong lá càng phong phú. Các chất xơ thực vật này có thể tiêu trừ táo bón, bài trừ độc tố, từ đó giúp cải thiện làn da, tránh da thô ráp, giảm mụn bọc...
Tác dụng của vỏ chuối
Vỏ chuối, thứ mà bạn vẫn thường ném đi mỗi ngày cũng có lợi cho sức khỏe. Vỏ chuối rất giàu vitamin B6, B12, magiê và kali. Chúng cũng rất giàu chất dinh dưỡng và nhiều carbohydrate. Nếu lượng đường trong cơ thể của bạn xuống thấp, bạn có thể ăn vỏ chuối.
Bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng vỏ chuối được sử dụng để chăm sóc răng miệng. Để có hàm răng trắng sáng tự nhiên, nhiều người chà vỏ chuối tươi lên răng. Họ cùng làm thế lên da mặt để giảm mụn và làm giảm những vết sẹo đen. Vỏ chuối còn được sử dụng rộng rãi như một thành phần để chuẩn bị đồ ăn nhẹ, hay những món ăn… ở các tiểu bang miền Nam của Ấn Độ. Loại vỏ này thường được sử dụng để ướp thịt gà.
Dưới đây là những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của vỏ chuối mà bạn cần biết:
Làm trắng răng
Để có được hàm răng trắng sáng tự nhiên, bạn hãy chà vỏ chuối vào răng mỗi ngày trong khoảng một tuần sẽ có hiệu quả.
Loại bỏ mụn cóc
Vỏ chuối giúp loại bỏ mụn cóc và ngăn chặn chúng quay trở lại. Chà vỏ hoặc đắp vỏ lên những vùng da bị mụn và để qua đêm để giảm mụn cóc.
Nấu ăn
Thay vì ném vỏ chuối vào thùng rác, bạn có thể sử dụng nó cho mục đích nấu ăn.
Điều trị mụn
Xát vỏ chuối với mật ong là biện pháp tốt nhất để điều trị mụn và giảm sẹo cho khuôn mặt.
Ngăn ngừa nếp nhăn
Vỏ chuối cũng có lợi cho da vì có chứa những chất chống oxy hóa có tác dụng chống lão hóa. Nó giữ cho da ngậm nước, làm săn chắc da và cải thiện độ đàn hồi.
Giảm đau
Vỏ chuối có tác dụng rất tốt trong việc làm dịu những chỗ đau trong cơ thể bạn. Nếu bạn bị đau, hãy dùng vỏ chuối như một loại dầu cần thiết. Massage bằng vỏ chuối và để trong 15 phút, vết đau của bạn sẽ dịu ngay lập tức.
Chữa bệnh vẩy nến
Đây là lợi ích bất ngờ từ vỏ chuối. Chà xát vỏ chuối sẽ giúp làm giảm ngứa và nhanh chóng chữa lành bệnh vẩy nến.
Điều trị vết côn trùng cắn
Côn trùng cắn có thể khiến bạn ngứa và đau. Hãy xoa vùng da bị cắn bằng vỏ chuối để giảm ngứa và đau.
Bảo vệ khỏi tia cực tím
Vỏ chuối thường được biết đến với công dụng giảm nguy cơ đục thủy tinh thể. Để giảm tình trạng ngứa và mệt mỏi cho mắt, bạn hãy áp vỏ chuối lên mắt để được bảo vệ.
Làm sạch
Vỏ chuối cũng được sử dụng cho mục đích làm sạch những vật dụng trong nhà. Bạn có thể sử dụng nó để làm sạch giày, áo da, hay những đồ trang sức bằng bạc
Công dụng bất ngờ từ cây mía
Có lẽ đã rất quen thuộc với chúng ta, cây mía là một loại cây đặc biệt cho thức uống rất mát và bổ dưỡng. Không chỉ thế, mía còn có những tác dụng rất tốt với sức khỏe mà chúng ta không ngờ tới.
Mía có tên khoa học Succharum officinarum L., thuộc họ lúa (Poaceae), họ cây thảo. Thân đặc cao từ 2-4m, chia thành nhiều đốt rõ, dài 2-5cm, đường kính 2-5cm, bên trong gần như có màu trắng, nhiều xơ, chứa nhiều nước.
Trong mía có chứa chủ yếu là đường Saccharose, bên cạnh đó còn có các Carbonhydrat, nhiều acid amin, đặc biệt là nhiều acid amin cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể; Vitamin B1, B2, B6, C; Các muối vô cơ như Calci, Phospho, sắt... và các acid hữu cơ có chứa acid succinic, acid fumaric, acid malic, acid citric...
Hãy cùng xem mía mang lại điều gì với sức khỏe của chúng ta.
Chống sâu răng
Do có chứa hàm lượng khoáng chất cao, nước mía có công dụng phòng chống sâu răng và hạn chế tình trạng hôi miệng. Vì thế, sau khi ăn xong, bạn hãy tráng miệng bằng một khúc mía để vừa thơm miệng lại tránh được sâu răng.
Đẩy lùi cảm cúm, viêm họng
Uống một ly nước mía thường xuyên giúp bạn tránh xa các bệnh như viêm họng, cảm lạnh, cảm cúm. Nếu bạn mắc những vấn đề này thì nước mía là một phương thuốc hiệu quả. Không quan trọng là mùa hè hay mùa đông, bạn đều có thể sử dụng
Trị bệnh vàng da
Nước mía được coi là loại thuốc tự nhiên để chữa bệnh vàng da và được khuyến cáo sử dụng. Nếu bạn uống hai ly nước mía với chanh và muối thường xuyên, nó sẽ giúp quá trình phục hồi nhanh chóng hơn. Nó cũng cung cấp rất nhiều năng lượng.
Cung cấp chất chống oxy hóa
Nước mía mà một nguồn rất giàu chất flavonoid và hợp chất phenolic. Flavonoid được biết đến như một chất kháng viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng virus và chống dị ứng cơ thể.
Vì vậy, khi tiếp xúc nhiều với nắng và cảm thấy mệt mỏi, hãy uống nước mía. Nó sẽ làm mát cơ thể ngay lập tức và tái tạo sinh lực của bạn. Dù nước mía có nhiều lợ ích cho sức khỏe, nhưng hãy chắn chắn rằng bạn uống nó từ một nơi sạch sẽ.
Khả năng phòng bệnh cao
Mía chứa nhiều calci, crôm, coban, đồng, manhê, mangan, phốt pho, kali, kẽm... Vitamin của mía cũng đa dạng như vitamin A, C, B1, B2, B3, B5 và B6 cùng các dưỡng chất tự nhiên như chlorophyll, chất kháng oxy hóa, protein, chất xơ bão hòa và những hợp chất khác tốt cho sức khỏe.
Những chất này góp phần chống lại bệnh ung thư, bình ổn đường trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường, giảm sốt co giật, thanh lọc thận, làm khỏe bao tử, thận, tim, mắt, não và các cơ quan sinh dục, đồng thời giảm cholesterol xấu và triglyceride trong cơ thể.... cùng nhiều bệnh lý khác.
Dưỡng ẩm cơ thể
Mía là một thức uống ngon tuyệt cho mùa hè nóng nực, khi cổ họng của bạn khô do sức nóng và đổ mồ hôi nhiều. Uống một ly nước mía mỗi ngày hè để giữ nước tốt hơn cho cơ thể của bạn.
Làm đẹp da, ngừa mụn
Các loại a-xít alpha hydroxy (AHA) trong mía mang lại rất nhiều lợi ích cho da, giúp duy trì một làn da khỏe đẹp. Chúng có công dụng ngăn ngừa mụn, làm giảm các nốt mụn sưng tấy, ngăn ngừa lão hóa, dưỡng ẩm cho da. Hãy thoa nước mía trên da rồi để khô hoặc hòa chúng vào các loại mặt nạ dưỡng da, kem tẩy tế bào chết và đắp lên mặt để làn da mịn màng và rạng rỡ hơn.
Nếu mắc chứng viêm da, nướng vỏ mía tím thành tro, nghiền thật vụn rồi trộn chung với dầu hạt mè, thoa lên da. Khi môi, miệng có kẽ nứt, dùng nước mía vừa thoa vừa uống.
Bạn cũng có thể lấy nước mía sạch thoa lên mí mắt trên và dưới hoặc dùng gạc sạch thấm nước mía đắp lên mắt giúp giảm mắt sưng đỏ, viêm mắt. Muốn ngừa nếp nhăn, trộn 2 muỗng cà phê nước mía với bột nghệ, thoa lên da nhiều lần trong tháng, mỗi lần khoảng 10 phút, rồi rửa sạch.
Tác dụng chữa bệnh thần kì từ quả gấc
Gấc mọc hoang và được trồng khắp nước ta. Nhưng tác dụng của gấc tới sức khoẻ con người ra sao thì ít ai nắm được. Không phải ngẫu nhiên mà người Tây phương gọi gấc là “một loại quả đến từ thiên đường”.
Gấc là một cây thực phẩm đặc biệt của Việt Nam, có danh pháp khoa học momordica cochinchinensis, thuộc chi mướp đắng. Hoa có sắc vàng. Quả hình tròn, sắc xanh, khi chín chuyển sang đỏ cam. Vỏ gấc có gai rậm.
Bổ ra mỗi trái thường có sáu múi, thịt gấc màu đỏ cam, hạt màu nâu thẫm. Ở Việt Nam có khoảng 3 loài thường gọi là gấc nếp, gấc tẻ và gấc lai.Trái gấc được sử dụng trong ẩm thực lẫn y học.
Lượng beta-caroten của gấc cao gấp đôi cà rốt. Dầu gấc được cho là có chức năng phòng chống thiếu vitamin, tăng khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng cơ thể, chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào...
Phòng chống ung thư
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, chất Lycopen trong cà chua có khả năng phòng chống ung thư, hạn chế sự phát triển các tế bào ung thư. Nhưng theo nghiên cứu của Đại học Califonia thì hàm lượng Lycopen trong Gấc còn cao gấp 70 lần. Không chỉ vậy, gấc còn chứa nhiều các chất khác như Vitamin E, carotene… làm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…Do đó, người Mỹ gọi gấc là loại quả đến từ thiên đường.
Tốt cho tim mạch
Dầu gấc có tác dụng làm giảm LDL cholesterol, làm bền thành mạch, chống xơ vữa động mạch, từ đó chống tai biến. Mang lại cho bạn hệ tuần hoàn khỏe mạnh, tốt cho tim, người bị mắc bệnh tiểu đường. Chống các bệnh tim mạch, góp phần chống tai biến, tăng cường tuổi thọ.
Tốt cho hệ tiêu hóa
Các món ăn từ gấc không chỉ ngon, đầy màu sắc mà còn nhuận tràng chống táo bón tốt cho hệ tiêu hóa.
Tăng sức đề kháng cho cơ thể
Curcumin trong dầu gấc có khả năng loại bỏ các gốc tự do gây ung thư có trong thức ăn, nước uống hàng ngày. Đồng thời nâng cao sức đề kháng, thể lực. Bên cạnh tinh chất Curcumin được coi là quý giá còn có Beta Caroten chứa trong màng của quả gấc cũng có tác dụng chống ôxy hóa mạnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Giúp cơ thể nâng cao hệ thống miễn dịch cơ thể.
Nguyên liệu ngon, chế biến công phu, nhưng nếu không có rau gia vị thì món ăn cũng không thể dậy hết hương vị. Rau gia vị dễ tìm, dễ trồng ở những nơi có đầy đủ ánh sáng, và có tính năng vượt trội đối với sức khỏe con người. Theo fr.chatelaine.com thì những loại rau gia vị đứng đầu danh sách phải kể đến bao gồm:
Hành lá
Là sự pha trộn hương vị của tỏi và củ hành nhưng lại dễ chịu hơn nhiều. Cung cấp vitamin C, folate và beta caroten rất tốt cho sức khỏe. Hành lá có mặt trong hầu hết các món ăn trên khắp thế giới. Bảo quản hành lá rất đơn giản: sau khi rửa sạch để ráo nước thì cắt khúc hoặc cắt nhỏ, chia thành từng phần cho vào túi ni lông hoặc hộp nhựa kín và cho vào ngăn đông.
Ngò
Thường dùng để trang trí thức ăn nên không gây chú ý nhiều nhưng lại là nguồn cung cấp vitamin C và K cao. Chỉ nửa tách ngò là có thể phủ đầy nhu cầu hằng ngày về vitamin K, thành phần cần thiết trong cơ chế đông máu. Ngoài ra ngò còn cung cấp sắt, folate, magné và potassium. Có thể đưa ngò vào tất cả các món ăn - đặc biệt là rau trộn, canh, món hầm để tăng gấp đôi, thậm chí gấp ba tính năng kháng ô xy hóa từ rau củ. Ngò sau khi rửa sạch gốc rễ và loại bỏ lá hư, có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ mát sau khi cắm vào ly nước.
Húng lủi
Với hương vị cay the, rau húng lủi chứa đầy khoáng chất như sắt, mangan, potassium, kẽm... rất tốt cho sức khỏe phụ nữ. Lá húng lủi dùng để pha với trà hoặc hãm để làm thức uống giải khát, nhưng tốt nhất vẫn là dùng tươi trong các món ăn để át vị tanh của cá, tôm cua, hải sản và cả trong yaourt hay các món trái cây trộn để thêm vị tươi mát. Cũng như các loại rau thơm khác, húng lủi chỉ cần rửa sạch, để ráo và cho vào túi ni lông kín và bảo quản trong hộc mát tủ lạnh được một tuần.
Râu bắp - tiên dược giá rẻ cho mọi nhà
Nhiều người thường đi mua những loại thuốc phối hợp các loại vitamin chống oxy hoá khá đắt tiền để làm thuốc bổ nâng cao thể trạng, tăng cuờng sinh lực, chống lão hoá. Nhưng có một loại thuốc tự nhiên bao gồm nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể, giúp kéo dài tuổi thanh xuân, không độc hại mà lại rẻ tiền. Ðó chính là râu bắp.
Râu bắp là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống oxy hóa tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.
Trong râu bắp có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, acid pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo , vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.
Có thể nói râu bắp chính là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống oxy hoá tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.
Chữa sỏi đường tiết niệu
Bạn hãy hãm hoặc sắc nước râu bắp uống hàng ngày, có thể dùng nước ngay sau khi luộc bắp để uống cũng phát huy. Cũng có thể phối hợp với các vị thuốc lợi tiểu khác như rễ tranh, rễ sậy, kim tiền thảo,… để tăng cường hiệu quả tác dụng.
Chữa bệnh xuất huyết
Dùng râu bắp tươi hoặc phơi khô sắc nước uống hàng ngày, có thể kết hợp thêm các vị khác như cỏ nhọ nồi, huyết dụ, trắc bách diệp, lá sen,… để tăng thêm công dụng.
Cách sử dụng này dùng để trị các chứng: chảy máu cam, xuất huyết cho các trường hợp tiểu tiện ra máu, băng huyết, tử cung xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu niêm mạc miệng lưỡi,…. rất hiệu quả.
Trị bệnh cao huyết áp
Lấy râu bắp sắc nước uống hàng ngày, tốt nhất nên phối hợp thêm với ngưu tất, hoa hòe, cỏ ngọt, câu đằng bệnh cao huyết áp dần thuyên giảm và tiến tới ổn định.
Các công dụng hữu hiệu khác
- Uống nước râu bắp có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.
- Uống nuớc râu bắp còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
- Dùng râu bắp hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .
- Nước luộc rau bắp có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
- Nước luộc rau bắp có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.
* Ðối với trường hợp đã bị bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu thì có thể làm thuốc điều trị từ râu bắp như sau :
+ Cho 10 gam râu bắp vào 200 ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
+ Nếu làm nuớc sắc râu bắp thì lấy 10 gam râu bắp cho vào 300 ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút .
Nước hãm , nước sắc râu bắp dùng mỗi lần từ 20 - 60 ml trước các bữa ăn 3 - 4 giờ.
Hương nhu tía giải cảm
Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can).
Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng...
Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..)
Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biển đậu (đậu ván trắng) sao qua 200g, tất cả 3 vị tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 8-10g pha với nước sôi để uống. Ngày uống 2 lần vào buổi trưa và tối sau bữa ăn. Dùng từ 2-3 ngày. Hoặc hương nhu tía 100g, tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g, pha với nước sôi uống. Ngày uống 2 lần, uống khi nào mồ hôi ra được là khỏi bệnh.
Ngoài ra, để giúp giải cảm nhanh ngoài dùng bài thuốc trên nên kết hợp với nồi nước xông.
Cách làm: Hương nhu tía, lá sả, lá bưởi hoặc vỏ ngoài quả bưởi chín (bỏ cùi trắng, thái mỏng), ngải cứu, lá khuynh diệp (hoặc lá chè đồng, cây chổi xuể), lá tre, cành lá thanh táo, tía tô, lá gừng, húng chanh, mỗi vị 15g (các vị thuốc trên đều tươi). Tất cả rửa sạch, đặt vào nồi đổ 5-6 lít nước sạch. Đun vừa sôi đều 5 phút thì hạ lửa, lấy lá chuối tươi hoặc miếng vải mỏng bịt kín miệng nồi, đậy vung đun thêm cho sôi trở lại chừng 1 phút (để tích hơi nước).
Cách xông: Đặt nồi nước xông trong phòng kín gió. Người bệnh cởi bỏ quần áo, ngồi trước nồi nước xông còn đậy kín, trùm chăn đơn (vỏ bọc chăn bông, bằng vải) cho kín người và nồi nước xông. Ngẩng cao đầu, nghiêng sang một bên để tránh hơi nước nóng phả mạnh vào mặt, rồi từ từ hé vung nồi cho hơi nước thoát ra, sao cho độ nóng vừa ở mức chịu đựng được. Hít thở mạnh và sâu để hương tinh vào sâu trong phế nang. Thời gian xông hơi khoảng 15 phút. Lau sạch mồ hôi bằng khăn khô sạch. Pha thêm nước ấm sao cho đạt 37-38 độ rồi tắm trong phòng kín gió, lau khô cơ thể, mặc quần áo sạch. Nước xông giải cảm rất đơn giản, dễ làm và hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Lưu ý: Không được áp dụng liệu pháp này cho người ra nhiều mồ hôi, mất nước, mất máu nhiều, chóng mặt, già yếu lú lẫn, bệnh nhân parkinson, trẻ em dưới 12 tuổi...
Trị chứng hôi miệng
Hương nhu tía 10g sắc với 200ml nước còn 100ml. Dùng nước sắc từ hương nhu để súc miệng và ngậm hàng ngày, nên dùng vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ. Dùng liên tục trong 15 ngày.
Giúp tóc nhanh dài, bóng mượt
Hương nhu tía, lá bưởi (hoặc vỏ bưởi), quả bồ kết khô (đã đốt qua), mỗi vị 10g, nấu với 3 lít nước, pha ấm gội đầu. Tuần gội 2 lần, giúp tóc nhanh dài và rất mượt.
Chữa tiêu chảy do lạnh bụng
Hương nhu tía 12g, tía tô (lá và cành), mộc qua, mỗi vị 9g, sắc nước với 3 bát nước còn 1 bát, uống trong ngày sau bữa ăn sáng.
Chữa phù thũng, nước tiểu đục: Hương nhu tía 9g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 30g, ích mẫu thảo 12g, sắc với 600ml nước còn khoảng 200ml, uống thay trà hàng ngày. Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày.
Trẻ chậm mọc tóc
Hương nhu tía 40g, sắc với 200ml nước, cô đặc, trộn với mỡ lợn, ngày bôi 1-2 lần. Trước khi bôi cần vệ sinh da đầu cho trẻ sạch sẽ tránh viêm nhiễm do da đầu bụi, bẩn.
Lưu ý: Những người hay ra nhiều mồ hôi không nên dùng đơn thuốc có sử dụng hương nhu tía.
Kỳ diệu rau sam
Rau sam là một loại rau rất “nông dân” của mùa hè vì chúng rất phổ thông, dễ trồng, dễ sống, có sức sống mạnh ngay cả ở những vùng đất tưởng chừng chẳng có loại rau nào sống nổi. Chắt chiu từ tinh túy của đất, rau sam có thể phát triển trên cả những vùng đất khô cằn nhất.
Không cần chăm bón quá đặc biệt, không cần vun trồng quá kỹ, rau sam có thể mọc tự nhiên tựa như sức sống và sự vươn lên của những người nông dân vậy. Ở loại rau đặc biệt này, người ta tìm thấy vị thanh dịu, chua nhẹ, một màu đỏ tía đặc trưng của thân khiến cho rau sam không lẫn vào đâu được.
Nếu bạn có dịp về những làng quê, bạn có thể dễ dàng tìm thấy rau sam ở các bãi đất, bờ ruộng, những gò đống tự nhiên. Loại rau này có đặc điểm bò mọc sát đất. Thân rất mẫm màu tím đỏ, lá xanh mướt, hoa vàng hoặc đỏ rất đẹp. Lá hình tròn nhỏ hoặc hơi thuôn. Nhìn cây rau sam về mùa hè rất thích vì nó cho ta cảm giác mọng nước và mát dịu mùa nắng gắt.
Rau sam dễ ăn, dễ dùng, giản dị những chính những loại rau này vậy. Nếu mùa hè này bạn chưa ăn rau sam thì hãy thử dùng nhé. Bạn sẽ không thể quên được nó bởi ngoài hương vị đặc trưng nó còn có vô vàn công dụng diệu kỳ như dưới đây.
Những công dụng kỳ diệu
Trong thân cây rau bé xíu này, người ta tìm thấy những chất dinh dưỡng khá tốt. Người ta tìm thấy trong rau sam có nhiều vitamin A, vitamin C, canxi, sắt, acid folic và cholin. Có lẽ vì có nhiều sắt nên thân cây có màu đỏ tía hoặc đỏ thẫm. Trong rau sam không có cholesterol, không có chất béo. Vì thế là loại rau thanh đạm rất lý tưởng. 100g rau sam có chừng 93g nước nên xứng đáng là loại rau thải độc. Trong rau sam có chứa các chất vi lượng quý như đồng, magie, mangan, kẽm nên có hoạt tính chống các khối u, hữu ích cho người bị các bệnh lý mãn tính, tiếp xúc nhiều với phóng xạ. Rau sam có chứa các chất hoạt hóa thần kinh như DOPA, dopamin nên có ích cho trí nhớ. Rau sam có khả năng thải trừ bisphenol A, một chất độc, nên giúp cơ thể thanh lọc hiệu quả.
Trong Y học cổ truyền, rau sam có vị chua, tính hàn, không có độc, có kháng sinh tự nhiên, có khả năng giải độc, tiêu thũng. Vì rau sam có vị chua, nên rất tốt cho kích thích tiêu hóa. Vì rau sam có tính hàn nên có khả năng thanh nhiệt trị các chứng nóng trong, nóng ngoài của mùa hè. Vì có kháng sinh tự nhiên nên có khả năng sát trùng, chữa trị mẩn ngứa ngoài da, viêm nhiễm đường tiết niệu, các chứng lỵ, giun sán đường ruột. Vì rau sam có khả năng tiêu thũng nên có tác dụng điều trị các chứng mụn nhọt mẩn ngứa sưng đau ngoài da, các chứng đầy bụng, trướng bụng. Với các công dụng thú vị trên, chúng ta cùng thử các cách dùng rau sam hữu hiệu như bản hướng dẫn dưới đây
Trị giun: lấy 50g rau sam tươi, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước. Dùng ngày nào thì đi hái rau sam ngày đó. Nếu bạn hái rau sam để sẵn trong tủ lạnh, hoạt chất sẽ bị giảm và ít có giá trị với giun. Hãy uống nước ép rau sam vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc uống vào buổi sáng, lúc chưa ăn gì, sau 4 giờ mới được ăn nhẹ. Uống liền trong 3 - 4 ngày bạn sẽ thấy giun ra ngoài theo phân. Phương cách này hữu hiệu với giun kim và giun đũa.
Trị kiết lỵ: lấy rau sam 100g, cỏ sữa 100g. Hai loại này rửa sạch, đem đun lẫn với 400ml nước. Khi nào cạn còn chừng 100ml thì gạn nước ra để uống, chia uống 2 lần trong ngày. Nếu có thêm đi ngoài ra máu thì thêm cỏ nhọ nồi 20g đun lẫn.
Trong trường hợp thấy khó uống có thể ép rau sam lấy nước với lượng rau sam như trên. Hòa lượng nước cốt này của rau sam hòa với 100nl nước, đun sôi, sau đó cho thêm 1 thìa mật, chừng 10g, hòa vào nước rau sam đã đun chín cho dễ uống.
Trong phương cách này, rau sam có tính kháng sinh với các vi khuẩn đường ruột rất tốt. Người ta thấy, đặc tính kháng sinh của rau sam rất công hiệu với các vi khuẩn đường ruột, ngoài da và một số vi khuẩn gây bệnh ở phổi. Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm vi khuẩn E.coli, trực khuẩn lỵ, vi khuẩn thương hàn. Do đó, rau sam thường xuyên được sử dụng để chữa bệnh đường ruột.
Trị mụn nhọt: lấy 30g rau sam, rửa sạch, sau đó giã nát. Bọc toàn bộ thứ rau đã nát này vào một gạc sạch, sau đó đắp lên phần da bị mụn nhọt. Mỗi ngày thay 2 lần. Đắp chừng 3 ngày thì mụn nhọt chín và vỡ.
Trong phương pháp này, rau sam có tác dụng sát trùng vì có kháng sinh tự nhiên, lại có tác dụng tiêu thũng nên làm giảm sưng đau. Tuy vậy, công dụng của rau sam chỉ có tác dụng với các mụn nhọt nông, không hoặc ít có tác dụng với các mụn nhọt sâu (viêm nang lông sâu, nhiễm trùng da kiểu đinh bối, hậu bối). Không dùng phương pháp đắp này với phần mắt và quanh mắt, phần quanh bộ phận sinh dục.
Trị trướng bụng: 300g rau sam, rửa sạch, chia làm 2 lần, mỗi lần 150g, thái nhỏ, nấu lẫn với nước vo gạo nếp lần 2 tạo thành một thứ canh hơi sệt. Loại canh này có tác dụng kích thích vận động của đường ruột, lưu chuyển tiêu hóa, tình trạng trướng bụng, phù thũng sẽ được giảm. Để có công hiệu, bạn có thể tăng lượng rau sam lên đến 400 - 500g.
Trị tiểu rát, tiểu máu: 300g rau sam chia ra làm 3 lần, mỗi lần 100g. Rửa sạch, để ráo nước, thái nhỏ, nấu canh lẫn với rau dền cơm với lượng 50g mỗi lần. Ăn trong ngày. Ăn liền 5 - 7 ngày tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu sẽ được cải thiện.
Vai trò của rau sam trong trường hợp này là sát trùng đường niệu để chống viêm nhiễm, có tác dụng tiêu thũng nên làm lợi tiểu để thải bỏ chất cặn bẩn ra khỏi thận. Trong trường hợp tiểu máu do sỏi thận, dùng vị rau sam sẽ rất thích hợp. Lý do đó là vì vi khuẩn E.coli rất nhạy cảm với rau sam. Chỉ cần nước ép rau sam chừng 10% (10g nước cốt rau sam + 90ml nước) thì đã thấy hiệu ứng với trực khuẩn E.coli. Vi khuẩn E.coli là vi khuẩn hàng đầu gây bệnh viêm đường tiết niệu. Nên phương cách này rất tốt để chữa tiểu máu, tiểu đau, tiểu rắt.
BS. Yên Lâm Phúc
Bài thuốc từ lá lốt
Lá lốt là loại rau quen thuộc trong dân gian thường dùng để ăn sống như các loại rau thơm, hoặc dùng làm rau gia vị khi nấu canh. Ngoài là rau ăn, lá lốt còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh. Khi dùng có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô.
Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt. Còn trong y học cổ truyền lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm,...công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày.
Lá lốt thường được dùng để chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau; chữa nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu.
Chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.
Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân: Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc lá lốt 30g, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Chia 2 lần, uống trong ngày. Uống trong 7 ngày liền. Sau khi ngừng uống thuốc 4 đến 5 ngày lại tiếp tục uống một tuần nữa.
Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: 30g lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống trong ngày. Còn bã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi khoảng 5 phút rồi vớt bã để riêng. Nước dùng để rửa nơi có tổ đỉa, sau đó lau khô lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.
Chữa mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày không liền miệng: Lá lốt, lá chanh, lá ráy, tía tô, mỗi vị 15g. Cách làm: Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh (bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn rắc vào vết thương, sau đó các dược liệu trên rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày đắp 1 lần. Đắp trong 3 ngày.
Chữa phù thũng do thận: Lá lốt 20g, cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ tầm gai, lá đa lông, mã đề mỗi vị 10g. Sắc với 500ml nước còn 150ml, uống trong ngày. Uống sau bữa ăn trưa khi thuốc còn ấm. Dùng trong 3-5 ngày.
Đau bụng do lạnh: Lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước còn 100ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.
Chữa đầu gối sưng đau: Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g (tất cả dùng tươi), rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, đắp, chườm nơi đầu gối sưng đau.
Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư): Lá lốt 50g, nghệ 40g, phèn chua 20g, đổ nước ngập lên mặt thuốc 2 đốt ngón tay, đun sôi, bớt lửa giữ cho sôi lăn tăn 10-15 phút, chắt lấy 1 bát, gạn lấy nước trong dùng rửa âm đạo. Phần còn lại tiếp tục đun sôi dùng để xông hơi vào âm đạo, có thể xông nhiều lần.
Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân:
Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối.
Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.
OneHealth (Tổng hợp)
Bài thuốc từ rau răm
Rau răm còn có tên là thủy liễu, nó có hương thơm đặc biệt, vị cay tính ấm, có tinh dầu, là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong việc chế biến thức ăn như: cháo lươn, trứng vịt lộn, gà nộm... Trong Đông y, rau răm là vị thuốc có tác dụng chống viêm hạ khí, kích thích tiêu hóa, trừ phong hàn, hoạt huyết tiêu độc.
Rau răm được dùng cả lá, cả cây, được dùng riêng hoặc phối hợp cùng những vị khác thành bài. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, giã sống vắt lấy nước uống, bã đắp. Dùng khô sắc uống. Rau răm không độc. Rau răm được sử dụng trong dân gian để trị các bệnh sau:
Bụng đầy trướng tiêu hóa trì trệ: một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ lấy nước uống. Bã đem xoa bụng (xoa tập trung vào vùng rốn).
Cảm cúm hắt hơi sổ mũi: rau răm một nắm, gừng sống 3 lát. Hai thứ giã nhỏ vắt lấy nước uống. Hoặc rau răm 20g, tía tô 20g, kinh giới 16g, xương bồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, kiện 10g. Sắc uống.
Chữa rắn cắn: rau răm một nắm giã nhỏ vắt lấy nước cho bệnh nhân uống. Bã đắp vào nơi vết cắn băng lại (cần làm sớm thì có kết quả tốt) và đưa ngay đến cơ sở y tế.
Đau bụng tiêu chảy do nhiễm lạnh: rau răm (khô) 16g, bạch truật 12g, kinh giới 16g, lương khương 12g, quế 10g, gừng nướng 4g. Đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát. Chia 2 lần uống trong ngày.
Nước ăn chân: rau răm giã nhỏ đắp vào nơi bị tổn thương. Hoặc giã nhỏ lấy nước cốt chấm vào nơi bị đau. Ngày 2 lần (giữ cho vết thương được khô ráo để chống bội nhiễm).
Mụn nhọt đang ở giai đoạn sưng nóng: rau răm một nắm, muối vài hạt. Hai thứ giã nhỏ, đắp vào nhọt băng lại. Ngày thay thuốc 1 lần. Phương này dùng cho tất cả các trường hợp mụn nhọt, áp-xe đang ở giai đoạn đầu. Tác dụng chống viêm, hoạt huyết, tiêu độc.
Rau răm có những ứng dụng rất thiết thực trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, mỗi gia đình nên trồng một đám nhỏ trong vườn nơi gần nước. Khi cần có ngay để sử dụng.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Rau ngót trị táo bón, tăng cường hệ miễn dịch
Rau ngót nổi tiếng là món ăn không thể thiếu trong thực đơn của các mẹ mới sinh em bé vì ngoài việc khơi thông dòng sữa mẹ, rau ngót còn có thể chữa vết loét, hạ sốt, và sót nhau, máu bẩn sau khi sinh…
Nguồn vitamin C trong lá rau ngót thậm chí cao hơn nhiều so với cam hoặc ổi. Vitamin C trong cơ thể là yếu tố cần thiết để chữa lành vết thương làm giảm nguy cơ viêm nhiễm. Và cải thiện chức năng não để chúng ta đạt được cường độ làm việc tối ưu.
Bên cạnh đó, rau ngót có tính mát, giúp giải độc, thanh lọc cơ thể, lợi tiểu và ít chất béo. Ngoài ra ăn rau ngót cũng giúp kiểm soát nồng độ cholesterol, giúp giảm cân hiệu quả, cung cấp nguồn vitamin C, chất xơ và protein cho cơ thể của chúng ta.
Rau ngót được coi là một phương thuốc đơn giản để giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bổ máu, cầm máu, nhuận tràng…. Hơn nữa, ăn rau ngót cũng ngăn chặn táo bón, ngoài ra còn cung cấp canxi và các chất vitamin, photpho, và muối khoáng. Đặc biệt với những người bị huyết áp cao thì rau ngót được coi là lựa chọn hàng đầu.
Dưới đây là những lợi ích của rau ngót với sức khoẻ mà bạn nên biết:
Giải nhiệt
Rau ngót được sử dụng để làm giảm nhiệt độ trong cơ thể bởi đặc tính của rau ngót là mát, đồng thời rau ngót dùng để trị ho rất hiệu quả.
Trị cảm nhiệt gây ra ho suyễn
Rau ngót có chứa chất ephedrine rất tốt cho những người bị hen suyễn hoặc cảm cúm.
Giảm cân
Rau ngót chứa ít cacbohydrat và chất béo nhưng lại rất giàu protein. Chính vì vậy mà rau ngót được coi là lựa chọn hàng đầu cho những người muốn giảm cân, đặc biệt là với những người mắc các bệnh về tim mạch và tiểu đường.
Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Người bệnh bị đái tháo đường chỉ được ăn một ít cơm trong các bữa ăn để giảm lượng đường gluco. Các chất insulin trong rau ngót giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường.
Điều trị táo bón
Rau ngót là thực phẩm chứa nhiều chất xơ giúp ngăn chặn táo bón. Đặc biệt đối với những phụ nữ sau khi sinh, rau ngót cung cấp các chất dinh dưỡng, bổ sung mất máu sau khi sinh.
Tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ
Lá rau ngót cũng là một nguồn vitamin A là tương đối cao. Vitamin A cần thiết cho cơ thể để ngăn ngừa các bệnh về mắt, tăng trưởng tế bào, hệ miễn dịch, sinh sản, và duy trì làn da khỏe mạnh cho mẹ sau sinh
Ngoài ra lá rau ngót có một lương canxi rất cao. Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng nhất cần thiết cho cơ thể mẹ sau sinh, giúp xương mẹ chắc khỏe và tăng cường chất lượng sữa mẹ cung cấp cho bé.
Khơi dậy ham muốn
Lá rau ngót có nhiều hợp chất phytochemical có tác dụng như dược liệu tạo thuận lợi cho việc sản xuất sữa và khơi dậy ham muốn của mẹ sau sinh, vốn đã bị việc mang thai và sinh nở đè nén.
Công dụng của củ riềng
Riềng là nguồn cung cấp dồi dào các chất natri, sắt, chất xơ, vitamin A, C và flavanoid… Những dưỡng chất này đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự khỏe mạnh cho cơ thể.
Củ riềng có tên là phong khương, cao lương khương, tiểu lương khương, có khá (Thái), kìm sung (Dao). Ở nước ta, cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, không chỉ được dùng làm gia vị mà còn được sử dụng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc rễ (củ) phơi khô.
Riềng chứa các hoạt chất mang đặc tính kháng viêm nên rất có ích trong việc điều trị viêm khớp, thấp khớp, phong thấp, đau cơ bắp và giúp vết thương mau lành mà ít để lại sẹo. Bên cạnh đó, nó cũng còn có khả năng điều trị chứng khó tiêu, giúp làm giảm khó chịu gây ra do viêm loét dạ dày.
Riềng còn chứa nhiều chất chống ôxy hóa giúp giảm thiểu các tác hại gây ra bởi các gốc tự do và những độc tố khác trong cơ thể. Từ đó, góp phần phòng ngừa và điều trị các căn bệnh về da như ghẻ, lang ben, lở loét và sưng viêm.
Để cải thiện sự lưu thông máu trong cơ thể, bạn nên bổ sung riềng vào thực đơn ăn uống hàng ngày của mình. Không chỉ mang lại hương vị thơm ngon đặc biệt cho từng món ăn, củ riềng còn có tác dụng trị bệnh mà không phải ai cũng biết.
Bài thuốc chữa bệnh có sử dụng riềng
Chữa đau bụng do lạnh
Củ riềng 20g, nụ sim 8g, búp ổi 60g, tất cả sấy khô, tán bột. Ngày uống 3 lần sau ăn, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội. Hoặc củ riềng 200g, quế 120g, hậu phác 80g, sấy khô. Sắc uống mỗi lần 12g với 200ml nước, còn 50ml uống trong ngày. Dùng trong 2 – 4 ngày.
Chữa phong thấp
Riềng, vỏ quít, hạt tía tô mỗi vị 60g, sấy khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 4g, có thể pha với một chén nước sôi để nguội hoặc rượu, uống ngày 2 lần. Dùng trong 5 – 7 ngày.
Chữa sốt rét
Bột riềng 300g, bột quế khô, bột thảo quả mỗi thứ 100g, tất cả đem trộn với mật làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi ngày dùng 15 viên trước khi lên cơn. Hoặc riềng tẩm dầu vừng sao 40g, gừng khô nướng 35g tán nhỏ, hòa mật lợn làm hoàn thành viên bằng hạt ngô, uống ngày 15 – 20 viên.
Chữa đau dạ dày
Đau dạ dày do hư hàn (đau có thời gian nhất định, gặp lạnh hay đói đau nhiều, đầy bụng, nôn nước trong, đại tiện lỏng, ăn uống không ngon, sợ lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm): củ riềng, hương phụ mỗi vị 8g, bách hợp, đan sâm mỗi vị 30g, ô dược 10g, đinh hương 7g, sa nhân 4g. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng trong 5 ngày.
Chữa hắc lào
Củ riềng già 100g, giã nhỏ, ngâm với 200ml rượu hoặc cồn 70 độ. Chiết ra dùng dần, khi dùng, bôi dung dịch cồn nói trên vào chỗ tổn thương, ngày bôi 2 – 3 lần.
Chữa lang ben
Củ riềng 100g, lá và củ chút chít 100g, chanh một quả, hai thứ giã nát rồi vắt nước chanh, đun nóng. Khi dùng lấy bông y tế thấm dịch thuốc bôi đều lên vùng tổn thương, ngày bôi 2 lần. Dùng trong 5 – 7 ngày.
Chữa ngộ độc thức ăn, đau bụng, nôn mửa, có những trường hợp đau bụng dữ dội kèm theo đại tiện lỏng, cơ thể có biểu hiện mất nước, rối loại điện giải, mạch nhanh, huyết áp dưới mức bình thường: củ riềng 16g, hoàng liên 10g, biển đậu 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, sinh khương (nướng) 10g, thảo quả 10g, quế 6g, chích thảo 10g, bán hạ chế 8g. Cho các vị vào ấm, đổ nước 3 bát, sắc còn 1,5 bát, chia làm 3 lần uống (cách 2 giờ uống 1 lần).
Củ cải - Dược liệu vàng cho sức khỏe
Củ cải có loại củ cải trắng và củ cải tím. Giá trị dinh dưỡng trong củ cải gồm có nhiều chất có lợi cho sức khỏe như: protid, glucid, xenluloza, canxi, photpho, vitamin B1, B2, PP, C…
Theo kết quả phân tích trong 100g củ cải thì có 93.5g nước, 0.6g protein, 0.1g chất béo, các loại đường là 5.3g chủ yếu là các loại đường dễ hấp thụ.
Củ cải có nhiều tính năng, công dụng. Tập trung nhất vào nhóm chữa bệnh ở bộ máy hô hấp (ho, hen, đàm, suyễn, khản tiếng, mất tiếng...) và bệnh ở bộ máy tiêu hóa (như đau vùng thượng vị, ợ chua, nôn, ăn không tiêu...)
Củ cải tính mát có công dụng nhất định trong việc trị ho, nhuận phổi, một số người thường xuất hiện nhiều đờm khô, phổi cũng không được thoải mái, lúc này ăn một ít củ cải sẽ có tác dụng hỗ trợ trị liệu. Ăn củ cải sống vừa bổ sung nước cho cơ thể, có thể lợi tiểu, có ích cho sức khỏe.
Làm sạch cơ thể, phòng chống ung thư
Dầu cải và glycosid trong củ cải có thể phát huy tác dụng đối với nhiều loại chất xúc tác, hình thành nên thành phần chống ung thư có vị cay cay. Thành phần có vị cay này có thể ngăn ngừa ung thư vì nó ức chế phân chia tế bào không bình thường. Vì vậy, củ cải càng cay, thành phần này càng nhiều, khả năng chống ung thư cũng càng tốt.
Ngoài ra, thành phần dinh dưỡng trong củ cải rất phong phú, bao gồm vitamin B và nhiều loại khoáng chất, trong đó hàm lượng vitamin C nhiều gấp 10 lần so với quả lê. Củ cải còn hàm chứa nhiều chất xơ nên có thể kích thích dạ dày, giảm bớt nhu động ruột và đẩy các "chất thải" ra ngoài cơ thể.
Diệt khuẩn, giảm đau họng
Bản thân vị cay tự nhiên của củ cải cũng có chức năng trợ giúp tiêu hóa. Những người hay bị tắc mũi, đau họng về mùa đông có thể ăn củ cải để thấy dễ chịu hơn.
Băm nhỏ củ cải trắng ép thành nước, chuẩn bị một miếng vải mỏng hoặc lấy một miếng bông tăm nhúng vào nước củ cải, sau đó cắm vào trong lỗ mũi. Làm từ 2-3 lần, mỗi lần khoảng 5 phút, triệu chứng tắc mũi sẽ tự nhiên mất đi.
Cải thiện làn da khô khi giao mùa
Ăn lá củ cải có tác dụng làm đẹp da. Bởi trong lá củ cải giàu vitamin A, vitamin C... có thể phòng chống da lão hóa, ngăn chặn h́ình thành các vết thâm nám, giữ cho da được trắng mềm.
Ngoài vitamin, hàm lượng chất xơ trong củ cải cũng khá nhiều, đặc biệt là chất xơ thực vật trong lá càng phong phú. Các chất xơ thực vật này có thể tiêu trừ táo bón, bài trừ độc tố, từ đó giúp cải thiện làn da, tránh da thô ráp, giảm mụn bọc...
Tác dụng của vỏ chuối
Vỏ chuối, thứ mà bạn vẫn thường ném đi mỗi ngày cũng có lợi cho sức khỏe. Vỏ chuối rất giàu vitamin B6, B12, magiê và kali. Chúng cũng rất giàu chất dinh dưỡng và nhiều carbohydrate. Nếu lượng đường trong cơ thể của bạn xuống thấp, bạn có thể ăn vỏ chuối.
Bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng vỏ chuối được sử dụng để chăm sóc răng miệng. Để có hàm răng trắng sáng tự nhiên, nhiều người chà vỏ chuối tươi lên răng. Họ cùng làm thế lên da mặt để giảm mụn và làm giảm những vết sẹo đen. Vỏ chuối còn được sử dụng rộng rãi như một thành phần để chuẩn bị đồ ăn nhẹ, hay những món ăn… ở các tiểu bang miền Nam của Ấn Độ. Loại vỏ này thường được sử dụng để ướp thịt gà.
Dưới đây là những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của vỏ chuối mà bạn cần biết:
Làm trắng răng
Để có được hàm răng trắng sáng tự nhiên, bạn hãy chà vỏ chuối vào răng mỗi ngày trong khoảng một tuần sẽ có hiệu quả.
Loại bỏ mụn cóc
Vỏ chuối giúp loại bỏ mụn cóc và ngăn chặn chúng quay trở lại. Chà vỏ hoặc đắp vỏ lên những vùng da bị mụn và để qua đêm để giảm mụn cóc.
Nấu ăn
Thay vì ném vỏ chuối vào thùng rác, bạn có thể sử dụng nó cho mục đích nấu ăn.
Điều trị mụn
Xát vỏ chuối với mật ong là biện pháp tốt nhất để điều trị mụn và giảm sẹo cho khuôn mặt.
Ngăn ngừa nếp nhăn
Vỏ chuối cũng có lợi cho da vì có chứa những chất chống oxy hóa có tác dụng chống lão hóa. Nó giữ cho da ngậm nước, làm săn chắc da và cải thiện độ đàn hồi.
Giảm đau
Vỏ chuối có tác dụng rất tốt trong việc làm dịu những chỗ đau trong cơ thể bạn. Nếu bạn bị đau, hãy dùng vỏ chuối như một loại dầu cần thiết. Massage bằng vỏ chuối và để trong 15 phút, vết đau của bạn sẽ dịu ngay lập tức.
Chữa bệnh vẩy nến
Đây là lợi ích bất ngờ từ vỏ chuối. Chà xát vỏ chuối sẽ giúp làm giảm ngứa và nhanh chóng chữa lành bệnh vẩy nến.
Điều trị vết côn trùng cắn
Côn trùng cắn có thể khiến bạn ngứa và đau. Hãy xoa vùng da bị cắn bằng vỏ chuối để giảm ngứa và đau.
Bảo vệ khỏi tia cực tím
Vỏ chuối thường được biết đến với công dụng giảm nguy cơ đục thủy tinh thể. Để giảm tình trạng ngứa và mệt mỏi cho mắt, bạn hãy áp vỏ chuối lên mắt để được bảo vệ.
Làm sạch
Vỏ chuối cũng được sử dụng cho mục đích làm sạch những vật dụng trong nhà. Bạn có thể sử dụng nó để làm sạch giày, áo da, hay những đồ trang sức bằng bạc
Công dụng bất ngờ từ cây mía
Có lẽ đã rất quen thuộc với chúng ta, cây mía là một loại cây đặc biệt cho thức uống rất mát và bổ dưỡng. Không chỉ thế, mía còn có những tác dụng rất tốt với sức khỏe mà chúng ta không ngờ tới.
Mía có tên khoa học Succharum officinarum L., thuộc họ lúa (Poaceae), họ cây thảo. Thân đặc cao từ 2-4m, chia thành nhiều đốt rõ, dài 2-5cm, đường kính 2-5cm, bên trong gần như có màu trắng, nhiều xơ, chứa nhiều nước.
Trong mía có chứa chủ yếu là đường Saccharose, bên cạnh đó còn có các Carbonhydrat, nhiều acid amin, đặc biệt là nhiều acid amin cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể; Vitamin B1, B2, B6, C; Các muối vô cơ như Calci, Phospho, sắt... và các acid hữu cơ có chứa acid succinic, acid fumaric, acid malic, acid citric...
Hãy cùng xem mía mang lại điều gì với sức khỏe của chúng ta.
Chống sâu răng
Do có chứa hàm lượng khoáng chất cao, nước mía có công dụng phòng chống sâu răng và hạn chế tình trạng hôi miệng. Vì thế, sau khi ăn xong, bạn hãy tráng miệng bằng một khúc mía để vừa thơm miệng lại tránh được sâu răng.
Đẩy lùi cảm cúm, viêm họng
Uống một ly nước mía thường xuyên giúp bạn tránh xa các bệnh như viêm họng, cảm lạnh, cảm cúm. Nếu bạn mắc những vấn đề này thì nước mía là một phương thuốc hiệu quả. Không quan trọng là mùa hè hay mùa đông, bạn đều có thể sử dụng
Trị bệnh vàng da
Nước mía được coi là loại thuốc tự nhiên để chữa bệnh vàng da và được khuyến cáo sử dụng. Nếu bạn uống hai ly nước mía với chanh và muối thường xuyên, nó sẽ giúp quá trình phục hồi nhanh chóng hơn. Nó cũng cung cấp rất nhiều năng lượng.
Cung cấp chất chống oxy hóa
Nước mía mà một nguồn rất giàu chất flavonoid và hợp chất phenolic. Flavonoid được biết đến như một chất kháng viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng virus và chống dị ứng cơ thể.
Vì vậy, khi tiếp xúc nhiều với nắng và cảm thấy mệt mỏi, hãy uống nước mía. Nó sẽ làm mát cơ thể ngay lập tức và tái tạo sinh lực của bạn. Dù nước mía có nhiều lợ ích cho sức khỏe, nhưng hãy chắn chắn rằng bạn uống nó từ một nơi sạch sẽ.
Khả năng phòng bệnh cao
Mía chứa nhiều calci, crôm, coban, đồng, manhê, mangan, phốt pho, kali, kẽm... Vitamin của mía cũng đa dạng như vitamin A, C, B1, B2, B3, B5 và B6 cùng các dưỡng chất tự nhiên như chlorophyll, chất kháng oxy hóa, protein, chất xơ bão hòa và những hợp chất khác tốt cho sức khỏe.
Những chất này góp phần chống lại bệnh ung thư, bình ổn đường trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường, giảm sốt co giật, thanh lọc thận, làm khỏe bao tử, thận, tim, mắt, não và các cơ quan sinh dục, đồng thời giảm cholesterol xấu và triglyceride trong cơ thể.... cùng nhiều bệnh lý khác.
Dưỡng ẩm cơ thể
Mía là một thức uống ngon tuyệt cho mùa hè nóng nực, khi cổ họng của bạn khô do sức nóng và đổ mồ hôi nhiều. Uống một ly nước mía mỗi ngày hè để giữ nước tốt hơn cho cơ thể của bạn.
Làm đẹp da, ngừa mụn
Các loại a-xít alpha hydroxy (AHA) trong mía mang lại rất nhiều lợi ích cho da, giúp duy trì một làn da khỏe đẹp. Chúng có công dụng ngăn ngừa mụn, làm giảm các nốt mụn sưng tấy, ngăn ngừa lão hóa, dưỡng ẩm cho da. Hãy thoa nước mía trên da rồi để khô hoặc hòa chúng vào các loại mặt nạ dưỡng da, kem tẩy tế bào chết và đắp lên mặt để làn da mịn màng và rạng rỡ hơn.
Nếu mắc chứng viêm da, nướng vỏ mía tím thành tro, nghiền thật vụn rồi trộn chung với dầu hạt mè, thoa lên da. Khi môi, miệng có kẽ nứt, dùng nước mía vừa thoa vừa uống.
Bạn cũng có thể lấy nước mía sạch thoa lên mí mắt trên và dưới hoặc dùng gạc sạch thấm nước mía đắp lên mắt giúp giảm mắt sưng đỏ, viêm mắt. Muốn ngừa nếp nhăn, trộn 2 muỗng cà phê nước mía với bột nghệ, thoa lên da nhiều lần trong tháng, mỗi lần khoảng 10 phút, rồi rửa sạch.
Tác dụng chữa bệnh thần kì từ quả gấc
Gấc mọc hoang và được trồng khắp nước ta. Nhưng tác dụng của gấc tới sức khoẻ con người ra sao thì ít ai nắm được. Không phải ngẫu nhiên mà người Tây phương gọi gấc là “một loại quả đến từ thiên đường”.
Gấc là một cây thực phẩm đặc biệt của Việt Nam, có danh pháp khoa học momordica cochinchinensis, thuộc chi mướp đắng. Hoa có sắc vàng. Quả hình tròn, sắc xanh, khi chín chuyển sang đỏ cam. Vỏ gấc có gai rậm.
Bổ ra mỗi trái thường có sáu múi, thịt gấc màu đỏ cam, hạt màu nâu thẫm. Ở Việt Nam có khoảng 3 loài thường gọi là gấc nếp, gấc tẻ và gấc lai.Trái gấc được sử dụng trong ẩm thực lẫn y học.
Lượng beta-caroten của gấc cao gấp đôi cà rốt. Dầu gấc được cho là có chức năng phòng chống thiếu vitamin, tăng khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng cơ thể, chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào...
Phòng chống ung thư
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, chất Lycopen trong cà chua có khả năng phòng chống ung thư, hạn chế sự phát triển các tế bào ung thư. Nhưng theo nghiên cứu của Đại học Califonia thì hàm lượng Lycopen trong Gấc còn cao gấp 70 lần. Không chỉ vậy, gấc còn chứa nhiều các chất khác như Vitamin E, carotene… làm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…Do đó, người Mỹ gọi gấc là loại quả đến từ thiên đường.
Tốt cho tim mạch
Dầu gấc có tác dụng làm giảm LDL cholesterol, làm bền thành mạch, chống xơ vữa động mạch, từ đó chống tai biến. Mang lại cho bạn hệ tuần hoàn khỏe mạnh, tốt cho tim, người bị mắc bệnh tiểu đường. Chống các bệnh tim mạch, góp phần chống tai biến, tăng cường tuổi thọ.
Tốt cho hệ tiêu hóa
Các món ăn từ gấc không chỉ ngon, đầy màu sắc mà còn nhuận tràng chống táo bón tốt cho hệ tiêu hóa.
Tăng sức đề kháng cho cơ thể
Curcumin trong dầu gấc có khả năng loại bỏ các gốc tự do gây ung thư có trong thức ăn, nước uống hàng ngày. Đồng thời nâng cao sức đề kháng, thể lực. Bên cạnh tinh chất Curcumin được coi là quý giá còn có Beta Caroten chứa trong màng của quả gấc cũng có tác dụng chống ôxy hóa mạnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Giúp cơ thể nâng cao hệ thống miễn dịch cơ thể.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét